(VKMN) - Đinh lăng là loại cây ngoài việc sử dụng như một loại rau sống, thì nó còn được trồng như một loại cây cảnh đẹp. Đinh lăng còn được biết đến như cây thuốc chữa bệnh rất hữu hiệu.
Công dụng chữa bệnh đặc biệt của mồng tơi
Chất xơ giúp tăng tuổi thọ ở người cao tuổi
Ăn nhiều sushi sẽ bị đau tim
Tất cả các bộ phận của cây đinh lăng đều có thể chế biến thành thuốc. Từ thân cành lá cho đến toàn bộ rễ và vỏ cây. Thu hái vào mùa xuân, dùng tươi hoặc phơi khô. Khi dùng tẩm nước gừng sao có mùi thơm.
Công dụng, chữa trị của cây đinh lăng: Rễ làm thuốc bổ, lợi tiểu, cơ thể suy nhược gầy yếu; Lá chữa cảm sốt, giã nát đắp chữa mụn nhọt, sưng tấy; Thân và cành chữa tê thấp, đau lưng.
Những bài thuốc hay từ cây đinh lăng:
Khi mệt mỏi, lười hoạt động: Rễ cây đinh lăng thái mỏng 15gam, đun sôi 15 phút với 300ml nước, chia uống 2-3 lần/ngày. Nước sắc rễ đinh lăng có tác dụng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể trên thí nghiệm cấp tính tương tự như nhân sâm.
Chữa sưng đau cơ khớp, vết thương: Lấy 40gam lá tươi giã nhuyễn, đắp vết thương hay chỗ sưng đau.
Thông tia sữa, căng vú sữa: Rễ cây đinh lăng 30-40g. Thêm 500ml nước sắc còn 250ml. Uống nóng. Uống luôn 2-3 ngày, vú hết nhức, sữa chảy bình thường (y sĩ Kim Hoán, y học thực hành, 7-1963).
Chống bệnh co giật cho trẻ em: lấy lá đinh lăng non và già phơi khô đem lót vào gối hoặc trải giường cho trẻ nằm.
Chữa đau lưng mỏi gối (chữa cả tê thấp): Dùng thân cành đinh lăng 20 – 30g, sắc lấy nước chia 3 lần uống trong ngày. Có thể phối hợp cả rễ cây xấu hổ, cúc tần và cam thảo dây.
Chữa liệt dương: Rễ đinh lăng, hoài sơn, ý dĩ, hoàng tinh, hà thủ ô, kỷ tử, long nhãn, cám nếp, mỗi vị 12g; trâu cổ, cao ban long, mỗi vị 8g; sa nhân 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Ho suyễn lâu năm: Rễ đinh lăng, bách bộ, đậu săn, rễ cây dâu, nghệ vàng, rau tần dày lá tất cả đều 8g, củ xương bồ 6g; Gừng khô 4g, đổ 600ml sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống lúc thuốc còn nóng.
Chữa dị ứng, ban sởi, ho, kiết lỵ: Lá Đinh lăng khô 10gr sắc chung với 200ml nước, uống trong ngày.
Chữa viêm gan mạn tính: Rễ đinh lăng 12g; nhân trần 20g; ý dĩ 16g; chi tử, hoài sơn, biển đậu, rễ cỏ tranh, xa tiền tử, ngũ gia bì, mỗi vị 12g; uất kim, nghệ, ngưu tất, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chú ý: có 2 loại đinh lăng lá nhỏ và lá to, tác dụng như nhau.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét